Bệnh mạch vành: Dấu hiệu, nguyên nhân, điều trị và cách phòng tránh
Bệnh mạch vành có tỷ lệ người mắc khá cao ở nước ta và đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và tuổi thọ cho người bệnh.
Bệnh mạch vành ngày càng có xu hướng gia tăng ở nước ta
Tìm hiểu về bệnh mạch vành
Bệnh mạch vành là bệnh lý tim mạch phổ biến ở người lớn và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Theo số liệu của Viện Tim mạch Quốc gia, tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân tử vong do bệnh mạch vành chiếm 11-36% và đang ngày càng có xu hướng tăng dần mỗi năm.
Triệu chứng dễ nhận thấy của bệnh mạch vành là đau thắt ngực hoặc khó thở xảy ra đột ngột, mức độ nặng, kéo dài trên 15 phút kèm theo cảm giác vã mồ hôi, hoảng loạn, ngộp thở. Trong trường hợp này người bệnh nên đến bệnh viện sớm hoặc phải đi cấp cứu ngay. Sau khi được chẩn đoán, người bệnh được đưa đến phòng thông tim để chụp và nong mạch vành khẩn cấp.
Bệnh mạch vành thường xảy ra âm thầm, triệu chứng của bệnh xuất hiện và tăng dần khi diễn tiến của hẹp mạch vành nặng lên theo thời gian.
Dấu hiệu thường gặp của bệnh mạch vành
Cơn đau thắt ngực hoặc khó thở khi gắng sức chính là những dấu hiệu thường gặp nhất của bệnh mạch vành. Người bệnh có cảm giác nặng, nghẹn, thắt, bóp nghẹt ở trong lồng ngực. Thông thường những cảm giác này thường thấy ở ngực trái hoặc sau xương ức, xảy ra khi gắng sức, đi bộ leo dốc, căng thẳng, cơn đau kéo dài dưới 15 phút và hiếm khi xảy ra chỉ vài giây.
Cơn đau thường lan lên cổ, hai vai, hàm, cánh tay hoặc lan sau lưng, nhất là khi ngồi nghỉ. Nếu cơn đau kéo dài quá 15 phút, xảy ra lúc nghỉ có khả năng bạn bị nhồi máu cơ tim cấp, cần đến ngay bệnh viện để được điều trị tích cực sớm. Bên cạnh đó, còn có các dấu hiệu khác gợi ý bệnh mạch vành như hụt hơi, khó thở, chóng mặt, hồi hộp, tim đập không đều, gần ngất…
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh mạch vành
Nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh mạch vành chính là do mảng xơ vữa làm nghẽn lòng động mạch vành. Các yếu tố nguy cơ làm gia tăng xơ vữa động mạch, được kể đến như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá.
Một khi thành trong của động mạch vành bị tổn thương thì các chất béo (mảng bám) hình thành từ cholesterol và các chất thải tế bào khác có xu hướng tích tụ tại vị trí bị tổn thương này. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch. Nếu bề mặt mảng bám bị vỡ, các tế bào máu (tiểu cầu) sẽ kết tụ lại với nhau tại đây nhằm cố gắng sữa chữa tổn thương, tạo thành cục huyết khối, gây bít hoàn toàn lòng mạch vành, từ đó dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Phương pháp điều trị bệnh mạch vành
Điều trị bệnh mạch vành sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh
Việc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh mạch vành sẽ phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị đều nhằm mục tiêu tăng cường cung cấp máu cho tim, giảm triệu chứng và kéo dài đời sống người bệnh.
-Điều trị cơ bản trong tất cả các giai đoạn của bệnh chính là thay đổi lối sống và dùng thuốc.
-Điều trị can thiệp gồm đặt stent, nong mạch và mổ bắc cầu mạch vành
-Thay đổi lối sống: Người bệnh phải ngưng hút thuốc, tập thể dục đều đặn, giảm cân nếu dư cân hay béo phì, chế độ ăn tốt cho tim mạch, giảm rượu bia.
-Điều trị thuốc: Cần uống thuốc đều đặn và lâu dài, trong đó thuốc chống kết tập tiểu cầu phải uống suốt đời, nhất là ở người đã có nhồi máu cơ tim, có đặt stent hay mổ bắc cầu mạch vành. Một số loại thuốc như hạ mỡ máu, chống kết tập tiểu cầu, giảm xơ vữa động mạch, chống đau thắt ngực, thuốc điều trị các bệnh đi kèm như đái tháo đường, cao huyết áp…
-Can thiệp động mạch vành qua da và đặt stent: Stent động mạch vành là một khung lưới kim loại nhỏ được đưa vào trong lòng mạch vành nhằm mở rộng lòng mạch bị hẹp và giữ nó không hẹp lại.
-Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch làm cầu nối bắc qua vị trí mạch vành tổn thương, nối phía sau đoạn hẹp. Bằng cách này, máu sẽ được cung cấp cho vùng cơ tim bị thiếu máu sau chỗ hẹp thông qua cầu nối mới.
Sau khi đặt stent hoặc mổ bắc cầu, người bệnh cần uống thuốc đều đặn, thay đổi lối sống để tránh bị tái hẹp, tắc trong stent hay cầu nối mạch vành.
Xem thêm: Khó thở, đau thắt ngực – có thể bạn đã mắc bệnh mạch vành nguy hiểm
Cách phòng tránh bệnh mạch vành
Tuân thủ lối sống lành mạnh chính là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh bệnh mạch vành. Bên cạnh đó, cần thực hiện:
-Ngưng hút thuốc lá và tránh hút thuốc lá thụ động
-Tập thể dục thường xuyên tối thiểu 30-45 phút mỗi ngày. Có thể chạy bộ, đi bộ, đi xe đạp, đánh cầu lông, bơi lội, bóng bàn, đánh golf, tập yoga, thể dục nhịp điệu, thiền…tuỳ theo tình trạng sức khoẻ mỗi người.
-Tránh những căng thẳng trong công việc, cuộc sống
-Giảm cân nếu thừa cân, béo phì
-Chế độ ăn có lợi cho tim mạch như ăn ít chất béo, chất bột đường, thịt mỡ, thực phẩm đóng hộp, hạn chế muối, thức ăn nhanh, giảm rượu bia. Nên ăn cá, thịt gia cầm, ăn nhiều rau củ, trái cây, thực phẩm tươi sống, organic.
-Điều trị tốt các bệnh lý đi kèm như đái tháo đường, tăng huyết áp.
Bệnh mạch vành tuy nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu bạn có lối sống lành mạnh. Ngoài ra, việc đi khám sức khoẻ định kỳ cũng là cách giúp bạn sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm mà bệnh gây ra.